I. Các tình huống hội thoại
情景对话
1. Đi thuê nhà 去租房子
- Lan: Xin giới thiệu với bác, đây là ông Smith, người Mỹ, muốn thuê một chỗ ở.
兰:大伯,我介绍一下,这是史密斯先生,美国人,想阻一间房子.
- Ô. Smith: Chào ông!
-史密斯先生:先生你好.
- Ô. Hoà: Chào ông, chào bà! Xin mời ngồi.
和先生:您好,请坐。
- Ông bà có thể thuê toàn bộ tầng 2, gồm 3 phòng: một phòng ngủ, một phòng ăn có cả bếp vàliềnđólàphòng tắm, toilet và một phòng khách.
和先生:先生你好,太太你好,请坐.你们可以租整个2楼,包括3个房间:一个卧室,一个餐厅和厨房,连者厨房的是浴室,卫生间,和一个客厅.
- Ô. Smith: Xin ông cho biết mỗi phòng rộng bao nhiêu?
斯密斯先生:请问每间房有多大?
- Ô. Hoà: Phòng ngủ rộng 16m2, phòng ăn cả bếp và toilet rộng 20m2 và phòng khách rộng 16m2, không kể ban công.
和先生:卧室是16平米,饭厅及厨房和卫生间是20平米,客厅16平米,不包括阳台。
- Ô. Smith: Có gara không?
史密斯先生:有车库吗?
- Bà Smith: Tiện nghi thế nào ạ?
史密斯夫人:室内设备怎么样啊?
- Ô. Hoà: Tương đối tốt, các phòng đều có điều hoà nhiệt độ; trong phòng tắm có vòi nước nóng lạnh, ở bếp đã được trang bị bếp điện, lò hấp, phòng ngủ có tủ gương đứng, phòng khách có salon, điện thoại. Có gara ở tầng một
和先生:相对还不错,每个房间都有空调;浴室有热水器,厨房有电炉、蒸炉,卧室有带镜子的立柜,客厅有沙发、电话。车库在一楼。
- Lan: Trước khi đi xem xin bác cho ông bà biết giá.
兰:去看之前,麻烦您给他们说下价钱。
- Ô. Hoà: 1.000 USD một tháng cho cả diện tích tầng hai, kể cả tiền điện sinh hoạt và tiền điện thoại gọi trong nước.
和先生:1000美金一个月,包括二楼的面积,生活用用电费和国内电话费。
2. Thuê buồng trong khách sạn 在酒店开房间
- Khách: Chào anh!
客人:你好!
- Thường trực: Chào chị, chị cần gì ạ?
值班员:你好,你需要什么?
- Khách: Tôi muốn thuê phòng.
客人:我想开间房。
- Thường trực: Phòng đôi hay phòng một ạ?
值班员:双人房还是单人房?
- Khách: Phòng một thôi nhưng ở tầng hai thì tốt
客人:单人房吧,在二楼的话最好。
- Thường trực: Vâng, có. Chị định thuê trong bao lâu?
值班员:好的,有。你打算住多久呢?
- Khách: Hết ngày và đêm mai. Sáng ngày kia tôi đi.
客人:今天和明天晚上。后天早上我就走。
- Thường trực: Vâng, hai đêm một ngày, xin chị 50 USD.
值班员:好的,两天一夜,麻烦你50美金。
- Khách: Tiền đây (trao tiền và nhận chìa khoá).
客人:给你钱(交钱,领钥匙)。
3. Helen tìm ông Smith 海伦找史密斯先生
- Helen: Xin chào bác, cháu muốn gặp ông Smith.
海伦:大叔,我想找夏史密斯先生。
- Bà Hoà: Ông bà ấy không ở đây nữa cô ạ, họ chuyển chỗ ở cách đây một tuần rồi.
阿和大叔:他们不在这里住了,他们搬走已经1个星期了。
- Helen: Thế bây giờ ông ấy ở đâu ạ?
海伦:那他现在在哪?
- Bà Hoà: Ở khách sạn Hoa Mai, 159 phố Nguyễn Thái Học.
阿和大叔:在梅花宾馆,阮太学路159号。
- Helen: Cháu cám ơn bác.
海伦:谢谢您。
4. Hà chuyển đến nhà mới, Helen đến thăm 阿荷搬进新家,海伦来探望
- Hà: Mời bạn vào đây. Gia đình vừa mới chuyển đến nên còn bừa bộn quá.
荷:请进来。刚搬家到这里,还很凌乱。
- Helen: Đẹp quá nhỉ, rộng hơn nhà cũ nhiều.
海伦:太漂亮了,比旧房子宽敞多了。
- Hà: Ừ! Rộng hơn và tiện lợi hơn vì gần trung tâm.
荷:嗯!更大也更方便些,因为靠近市中心。
- Helen: Phòng của bạn ở đâu?
海伦:你的房间在哪?
- Hà: Đây là phòng khách, kia là phòng riêng của mình. Bên trong là phòng của mẹ mình. Còn phòng ăn, bếp, phòng tắm, toilet ngay cạnh phòng này, sau cửa kia.
荷:这是客房,那是我自己的房间。里边是我母亲的房间。饭厅、厨房、浴室、卫生间在这间房隔壁,那扇门的后面。
- Helen: Phòng Hà rất mát. Mùa hè chắc không cần quạt.
海伦:你的房间很凉爽。夏天肯定不用扇子。
- Hà: Ừ, chắc thế.
荷:嗯,可能吧。
II. Ghi chú ngữ pháp
语法解释
1. Câu có vị ngữ biểu thị diện tích, chiều cao, cân nặng, độ dài: vị ngữ gồm một tính từ chỉ đặc trưng, hình dạng và một từ chỉ số lượng, diện tích, chiều cao...
1、有表示面积、高度、重量、长度谓语的句子:谓语包括一个表示特征、形状和一个表示数量、面积、高度等等的形容词。
Ví dụ:
例如:- Phòng ngủ rộng 16m2
-卧室宽16平米。
- Cái nhà này cao 30m
-这座房子高30米。
- Tấm kính ấy dày 3 li.
-那面镜子厚3毫米。
Chú ý: Các tính từ thường làm V trong kiểu câu này: rộng, dài, cao, nặng, sâu, dày. Các tính từ trái nghĩa của các tính từ trên đây như: hẹp, ngắn, thấp, nhẹ, nông, mỏng, tuy cùng biểu thị một đặc trưng tính chất của sự vật nhưng không làm được vị ngữ hoặc nếu có thì có một nghĩa khác.
注意:形容词常在这种句子里充当谓语:宽、长、高、重、深、厚。上述形容词的反义词如:窄、短、矮、轻、浅、薄,虽然也表示事物的某一性质,但不能作谓语,如果做谓语则表示另一重意思。
2. Câu biểu thị sự tồn tại của sự vật 表示事物存在的句子。
Chủ ngữ thường được cấu tạo bằng: Danh từ chỉ vị trí + danh từ. Vị ngữ thường do động từ: có + danh từ chỉ đồ vật, hoặc chỉ người.
主语结构常为:地点名词+名词,谓语动词常由có +事物名词或指人的名词构成。
Ví dụ:
例如:
- Trong phòng tắm có vòi nước nóng lạnh.
-浴室里有热水器。
- Trong nhà có nhiều người.
-房子里有许多人。
- Ngoài sân có nhiều ô tô.
-院子里有许多汽车。
Chú ý: Có thể thay danh từ chỉ vị trí bằng động từ "ở" hoặc dùng cả hai.
注意:地点名词可以用“ở”代替,或同时使用。
Ví dụ:
例如:
- Ở trong phòng tắm có vòi nước nóng lạnh.
-在浴室里有热水器。
- Ở bếp đã được trang bị bếp điện.
-在厨房安装有电炉。
3. Cách dùng từ "cách"
3、“cách”的用法
Muốn biểu thị khoảng cách thời gian từ thời điểm này đến thời điểm khác, khoảng không gian từ địa điểm này đến địa điểm khác có thể dùng "cách" hoặc "cách đây".
想表示从这个时间到那个时间的时间距离,从这个地方到那个地方的空间距离可以用“cách”或“cách đây”。
Ví dụ: - Cách đây một tuần ông Smith đã chuyển chỗ ở.
例如:史密斯先生已经搬走一个星期了。
- Cách nhà tôi 3 km có một ngọn núi.
-离我家3公里有座山。
- Ký túc xá cách trường học 1.000m.
-宿舍离学校有1000米。
4、Nhỉ的用法
Ngữ khí từ, dùng sau những câu người nói muốn biểu thị một sự đánh giá
语气词,放在句尾,表示说话者想对一事物评价。
Ví dụ: - Đẹp nhỉ!
例如:-漂亮吧!
- Vui quá nhỉ!
-太高兴了!
- Chán nhỉ!
-烦啊!
hoặc biểu thị thái độ thân mật, nhẹ nhàng trong câu hỏi.
或者表示疑问句中亲密、委婉的语气。
- Anh ấy có đến không?
-他来吗?
- Anh ấy có đến không nhỉ?
他会来吗?
III. Bài đọc 课文
1. Sửa chữa lại khách sạn Palace (Đà Lạt) như năm 1906
Khách sạn Palace Đà Lạt đang được công ty du lịch Lâm Đồng liên doanh với công ty Đa Nao (Hồng Kông) và một công ty liên quốc gia bỏ ra hơn 4,5 triệu đô-la phục chế lại như thiết kế ban đầu cách đây 85 năm sử dụng, Palace đã bị biến cải nhiều, từ trang trí nội thất đến mặt tiền khung cảnh đã bị xuống cấp nghiêm trọng. Các hệ thống điện, nước bị hư hỏng nặng, nhiều trần nhà, tường nhà, cửa gỗ bị mục, rạn nứt. Ông Ly Chao Min, kiến trúc sư trưởng công trình đã qua Pháp tìm lại toàn bộ hồ sơ thiết kế của khách sạn để phục chế, nâng cấp, đưa khách sạn này thành khách sạn 5 sao.
1、按照酒店1906年的面貌重修palace酒店(大叻)
林同旅游公司联营与香港多饶公司和一家国营公司共出资450多万美金,正在对大叻palace酒店进行重修,恢复到使用了85年前开始时设计的样子。Palace酒店已经被改变了很多,从室内装置到表面景观,都被严重损坏。电,水系统被损坏严重,多处天花板,墙壁,木门被腐蚀,开裂。工程的负责人,工程师李朝民先生,为了重修,优化酒店,让它成为5星级的酒店,已经到法国找回酒店的全部设计方案。
2. Con Rồng cháu Tiên
Ngày xưa ở đất Lạc Việt, bây giờ là Bắc Bộ nước ta, có một vị thần tên là Lạc Long Quân. Thần mình rồng, thường ở dưới nước, thỉnh thoảng lên sống trên cạn. Thần rất khoẻ và có nhiều phép lạ. Thần giúp dân diệt trừ những loài yêu quái, dạy dân cách trồng trọt chăn nuôi và cách ăn ở. Xong việc thần về thuỷ cung, khi có việc lại hiện lên.
Bấy giờ ở vùng núi cao phương Bắc, có nàng Âu Cơ vô cùng xinh đẹp, nghe nói ở đất Lạc Việt có nhiều hoa thơm cỏ lạ bèn tìm đến thăm. Âu Cơ và Lạc Long Quân gặp nhau, yêu nhau và trở thành vợ chồng, cùng nhau sống ở trên cạn. Ít lâu sau, Âu Cơ có mang. Đến khi sinh, có chuyện lạ là nàng sinh ra cái bọc trăm trứng, nở ra 100 con trai, người nào cũng hồng hào đẹp đẽ lạ thường. Đàn con lớn nhanh như thổi, mặt mũi khôi ngô, tuấn tú và rất khoẻ mạnh.
Một hôm, Lạc Long Quân vốn quen ở nước, thấy không thể sống mãi ở trên cạn được nên nói với Âu Cơ và các con: "Ta không thể ở mãi đây, phải về thuỷ cung. Nay ta đưa 50 con xuống biển, nàng đưa 50 con lên núi, chia nhau cai quản các phương, khi có việc gì thì giúp đỡ lẫn nhau, đừng quên lời hẹn". Âu Cơ và 100 con nghe theo cùng nhau chia tay lên đường.
Người con trưởng được lên làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương đóng đô ở đất Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang. Khi vua cha chết thì truyền ngôi cho con trưởng và đều lấy hiệu là Hùng Vương không thay đổi.
Cũng bởi sự tích này mà về sau, người Việt Nam ta, con cháu vua Hùng, thường nhắc đến nguồn gốc của mình là con Rồng cháu Tiên.
2、龙子仙孙
很就以前在雒 越国,现在我国的北部,有一位神仙名叫雒龙君。神是龙身,经常在水下面,偶尔上岸生活。这位神很强壮,而且有很多奇异的法术。这位神帮助人民杀除一些妖怪,教导人民种植,养殖和吃住的方法。事情做完后,这位神回到水宫,有事情的时候,又会出现。
那时在北部的高山上,有位叫瓯姬的姑娘极其漂亮,听说在雒越国有很多奇花异草便找到这个地方。瓯姬遇到了洛龙君,他们彼此相爱并结为夫妻,一起生活在岸上。不久之后,瓯姬怀孕了。生的时候,怪异的事情是她诞下一百个蛋囊,孵化出100个男孩,各个都很红润,异常漂亮。这些小孩长得像吹一样快,面容聪慧,俊秀而且很强壮。
一天,雒龙君原来是习惯在水下生活的,觉得不能长久生活在岸上,所以跟瓯姬和儿子们说:“我不能长久在这里生活,必须返回水宫。现在我带50个儿子下海底,你带50个儿子到山上,分开管理各方,有事情发生的时候要互相帮助,千万不要忘记了我们的诺言。”欧姬和100儿子听了他的话,分手之后各自上路。
长子做皇帝,在峰州建京都号雄王,取国名为文郎。皇帝去世的时候就给长子继承皇位,并取号为雄王,不改变。
也因为这个故事,从此之后,我们越南人,雄王的传人,经常提起自己是龙子仙孙。
---外语学习资料
http://blog.sina.com.cn/u/2415746134
加载中,请稍候......