I. Các tình huống hội thoại 情景对话
1. Helen mới sang Việt Nam, muốn biết một số ngày lễ, tết của Việt Nam, Helen hỏi chị Lan, chị Lan trả lời:
1、海伦刚到越南,想知道越南的一些节假日,海伦问兰,兰回答道:
- Nhân dân Việt Nam sử dụng cách tính ngày tháng theo dương lịch và âm lịch. Một số lễ hội được tổ chức theo âm lịch, thường là mùa xuân. Ví dụ: Hội Lim được tổ chức vào ngày 13 tháng Giêng âm lịch. Hội Gióng ngày 9 tháng Tư. Còn ngày tết lớn nhất cuả Việt Nam là Tết Nguyên Đán, thường vào tháng Giêng hoặc tháng Hai dương lịch.
越南人根据阳历和阴历来计算日期。一些节日、庙会根据阴历举行,一般是春季。例如:阴历一月十三日举行 Hội Lim,四月九日举行Hội Gióng。越南最大的节日是春节,一般发生在阳历一月或二月。
2. Hỏi ngày sinh nhật 询问生日
Jack: Sắp đến ngày sinh nhật của mình rồi.
杰克:快到我的生日了。
Harry: Ngày nào?
哈里:哪天?
Jack: Mồng năm tháng mười hai.
杰克:十二月五日。
Harry: Thế thì cậu sinh trước mình mười ngày. Mình sinh ngày mười lăm nhưng tháng thì khác.
哈里:那你比我早10天出生,我的生日在15日但是其他月份。
Jack: Cậu sinh tháng nào?
杰克:你几月分生的?
Harry: Tháng tư.
哈里:4月。
3. Hỏi về ngày, tháng, năm 问年、月、日
Helen: Chị Hoa ơi! Ngày thứ nhất của tháng gọi là ngày mồng một hay mùng một?
海伦:花姐!每月的第一天是叫mồng một还是mùng một
Hoa: Gọi mồng một hay mùng một đều được.
花:叫mồng một或mùng một都可以。
Helen: Thế tháng thứ mười hai gọi là gì?
海伦:那第十二月叫什么?
Hoa: Gọi là tháng mười hai hoặc là tháng Chạp.
花:叫做tháng mười hai或tháng Chạp.
Helen: Khi nào thì gọi là tháng Chạp hở chị?
海伦:那什么时候叫tháng Chạp呢?
Hoa: Khi nói tháng âm lịch thì người ta nói tháng Chạp.
花:当人民谈论阴历的时候就叫tháng Chạp.
II. Ghi chú ngữ pháp 语法解释
1. Một số tên gọi đặc biệt về ngày tháng 日、月的一些特殊叫法
- Tên ngày: các ngày từ một đến mười của tháng có thể gọi theo cách:Ví dụ: mồng một, mồng hai... hoặc ngày 1, ngày 2...
- 日,天的叫法:1日至10日可以按以下方式说,如mồng một, mồng hai... 或者 ngày 1, ngày 2...
+ Ngày14 của tháng đôi khi có thể gọi là mười tư
+ 14日有时可以叫mười tư
+ Ngày 15 của tháng nếu gọi riêng biệt (không nằm trong chuỗi số đếm có thể gọi là Rằm.
+ 15日如果单独称呼,不是数数的话,可以叫Rằm。
- Tên tháng. 月份的叫法
+Tên tháng đầu tiên của năm gọi là tháng một hoặc tháng Giêng.
+ 每年的第一个月可以叫tháng một(一月)或tháng Giêng(元月)。
+Tên tháng thứ 4 của năm được gọi là tháng Tư, không gọi là tháng bốn
+ 第四个月常叫做tháng Tư而不是tháng bốn。
+Tên tháng 11 của năm gọi là tháng mười một, đôi khi có thể gọi là tháng Một
+11月叫tháng mười một,有时叫 tháng Một
+Tên tháng cuối cùng của năm gọi là tháng mười hai hoặc là tháng Chạp.
+最后一个月叫做tháng mười hai(十二月)或tháng Chạp(腊月)
2. Cách viết ngày, tháng, năm trong tiếng Việt 年、月、日在越语中的写法
Khác với các nước Âu, Mỹ, người Việt viết ngày, tháng, năm theo thứ tự: ngày, tháng rồi mới đến năm.
与欧洲、美国不一样,越南人写年、月、日根据“日、月、年”的顺序。
Ví dụ: Hà Nội ngày 5 tháng 10 năm 1999
例如:河内,5日,10月,1999年
Chú ý: Số của năm có thể chỉ viết và đọc hai số cuối.
注意:年可以只写或只念最后的两位数。
Ví dụ : 98, 99...
如:98、99等
3. Cách biểu thị các khoảng thời gian trong ngày 每天时间段的表示方式
Tiếng Việt dùng kết cấu: buổi + sáng (trưa, chiều, tối, đêm) để biểu thị một khoảng thời gian.
越语用:buổi+早上(中午、下午、晚上、深夜)来表示某一时间段。
Ví dụ: Buổi sáng (khoảng từ 5-6 giờ sáng đến 10 giờ)
例如:早上(大约从5、6点至10点)
Buổi trưa (khoảng từ 11 giờ đến 1 giờ)
中午(大约从11点至1点)
Buổi chiều (từ 1 giờ đến 6 giờ)
下午(丛1点至6点)
Buổi tối (6 giờ đến 9 giờ)
晚上(6点至9点)
Buổi đêm (9 giờ đến sáng).
深夜(9点到早上)
Tiếng Việt phân biệt khoảng thời gian có ánh sáng ban ngày và khoảng thời gian không có ánh sáng ban ngày bằng cặp từ ban ngày - ban đêm.
越语用词组ban ngày 和ban đêm区分表示白昼和夜晚。
Chú ý:
注意:
a) Đôi khi người ta cũng dùng cả ban trưa, ban chiều.
有时人们也用ban trưa, ban chiều
b) Nếu ở thời điểm sau mà dùng ban với thời điểm trước thì thời gian sẽ là quá khứ.
如果在过后的时间里,用ban+之前的时间点,则表示过去的时间。
Ví dụ: Helen hỏi Jack lúc 14 giờ ngày 5 tháng 10.
例如:海伦10月5日14点找杰克。
- Ban sáng cậu đi đâu?
-早上你去哪了?
Thời gian trong câu hỏi này chỉ có thể hiểu là sáng ngày 5-10 (tương đương với sáng nay).
这句疑问句中的时间只可以理解为10月5日早上(相当于今天早上)
4. Số thứ tự 次序数
Số thứ tự đặt sau danh từ. Có 2 cách cấu tạo
次序数位于名词后:有两种格式
a) Danh từ + số đếm.
名词+数字
Ví dụ: (Đồng hồ) loại một, loại hai, loại ba
例如:(时钟)1类、2类、3类
hạng nhất, hạng nhì, hạng ba
一级、二级、三级
bài một, bài hai, bài ba.
第一课、第二课、第三课
b) Danh từ + thứ + số đếm
名词+ thứ+数字
Ví dụ: Ngày thứ nhất (của tháng)
例如:(每月的)第一天
Tháng thứ nhất (của năm)
(每年的)第一个月
III. Bài đọc 课文
1. Thư gửi bạn 给朋友的信
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 1990.
Julia thân mến,
Thế là mình sang Việt Nam đã được một tháng mười lăm ngày Julia nhớ không, hôm mình đi là 25 tháng 8. Sau gần 30 giờ bay mình đến Băngkok, nghỉ transite ở đó 4 tiếng đồng hồ rồi bay tiếp sang Hà Nội. Mọi việc đã tương đối ổn định.
Mình đã bắt đầu học. Ở đây, năm học mới thường bắt đầu vào tháng 9. Những ngày đầu rất bỡ ngỡ nhưng các bạn Việt Nam rất nhiệt tình nên mình đã quen. Lớp học của mình vui lắm, ở Hà Nội có nhiều học sinh nước ngoài đến học, lớp mình có hai bạn người Anh, một bạn người Mỹ và mình.
Mình đến được một tuần thì được dự ngày Quốc Khánh của Việt Nam. Ngày ấy vui lắm. Buổi sáng, nghỉ học, bọn mình đi chơi. Buổi chiều, bọn mình tham dự mít tinh chào mừng; buổi tối có dạ hội.
Thôi nhé, tạm biệt Julia, hẹn thư sau mình sẽ kể nhiều chuyện. Viết thư cho mình theo địa chỉ: Nhà khách A2, Đại học Bách khoa, Hà Nội, Việt Nam.
Xiết chặt tay bạn.
Thân mến HELEN
河内,1999年10月10日
亲爱的朱利亚:
我到越南已经一个月十五天了,你记得吗?那天我是8月25日去越南的。在将近30小时的飞行后我到达了曼谷,休息4个小时后继续飞河内。现在一切都稳定下来了。
我已经开始了我的学习。在这里,一般是九月初开学。刚开始我感到很生疏,但越南朋友非常热情,所以现在我已经习惯了。我所在的班级非常开心。很多外国学生到河内学习,我们班就有2个英国人,1个和美国人和我。
我到的第一周就碰上了越南的国庆节。那天过的很开心。早上休假,我们去玩;下午我们参观庆祝盛典;晚上我们看晚会。
这样先吧,再见,朱利亚!下封信我会告诉你其他的故事。你寄信给我就写以下这个地址:越南河内科技大学A2栋。
紧握你的手
亲爱的 海伦
2. Một Ngày làm việc 一天的工作
Hàng ngày, Bill ngủ dậy lúc 7 giờ sáng. Thể dục, rửa mặt, ăn sáng mất khoảng 1 tiếng. 8 giờ, Bill bắt đầu đến văn phòng làm việc.
Công việc của Bill rất bận. Anh nghe điện thoại từ các nơi gọi về, tiếp khách đến làm việc. Việc nào khong giải quyết được thì anh báo cáo cho giám đốc của mình để giải quyết. 12 giờ Bill nghỉ.
Buổi trưa Bill chỉ nghỉ khoảng 1 giờ 30 phút. Bill thường ăn trưa ở một hiệu ăn bình dân nào đó ở gần cơ quan rồi về văn phòng nghỉ một lát. Giờ làm việc buổi chiều bắt đầu từ 13 giờ 30 đến 17 giờ 30. Công việc của anh như buổi sáng.
Sau giờ làm việc buổi chiều, Bill đi chơi thể thao rồi mới về nhà ăn tối. Buổi tối Bill xem TV hoặc đọc một số sách, báo, tài liệu cần thiết cho công việc của anh.
每天,比尔早上7点起床。锻炼、洗漱、吃早餐约花1个小时。8点,他开始去办公室上班。
他的工作非常忙。他要接听从各地打回的电话,接待客人工作。什么工作不能解决的他向自己的经理汇报以便解决。12点比尔午休。中午他只休息到1点30分.他常去公司附近的快餐店吃午饭,然后回办公室休息一会儿。下午工作时间从13:30分到17:30分。他的工作和早上的一样。
下午下班之后,比尔先去做些体育运动,然后才回家吃饭。晚上他看电视、和看工作上一些所需的书籍,报纸和资料。
---外语学习资料
http://blog.sina.com.cn/u/2415746134
加载中,请稍候......